Pháp luật

Chưa làm thẻ Căn cước công dân gắn chip thì thủ tục đăng ký tạm trú như thế nào?

08:00, 28/01/2023
 Đăng ký tạm trú khi không có Căn cước công dân hay chưa được nhận Căn cước công dân thì có đăng ký tạm trú được không là vấn đề được nhiều người dân quan tâm khi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy chính thức bãi bỏ.

Theo quy định về điều kiện đăng ký tạm trú tại Điều 27 Luật cư trú 2020 như sau:

- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp (ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác) từ 30 ngày trở lên đều phải thực hiện đăng ký tạm trú.

- Thời hạn tạm trú tối đa là 2 năm và sau đó công dân có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.

Hồ sơ đăng ký tạm trú theo quy định gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

Với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp như trong trường hợp của bạn là hợp đồng thuê nhà trọ.

Có thể thấy, căn cứ theo quy định trên thì công dân không bắt buộc bạn phải có Căn cước công dân (CCCD) gắn chip mới được đăng ký tạm trú. Do đó, bạn chỉ cần chuẩn bị hồ sơ như trên, hoặc tới trực tiếp Công an cấp xã, phường để được hướng dẫn chi tiết.

Tuy nhiên, thực tế, tại một số địa phương có thể sẽ yêu cầu công dân đăng ký tạm trú xuất trình CMND/CCCD để kiểm tra, bạn có thể mang theo giấy hẹn lấy CCCD để xuất trình nếu có yêu cầu.

Chưa làm thẻ Căn cước công dân gắn chip thì thủ tục đăng ký tạm trú như thế nào? ảnh 1
(Ảnh minh hoạ từ Internet)

Lưu trú dưới 1 tháng có phải đăng ký tạm trú không?

Theo Điều 30 Luật Cư trú 2020 có quy định về thông báo lưu trú:

Khi có người đến lưu trú thì thành viên hộ gia đình hoặc người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch cũng như các cơ sở khác có chức năng lưu trú đều phải có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.

Nếu người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.

Nội dung thông báo về lưu trú gồm: Họ - tên, số định danh cá nhân hoặc số CMND/CCCD, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.

Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23h của ngày bắt đầu lưu trú.

Nếu người đến lưu trú sau 23h, việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 8h ngày hôm sau.

Nếu ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú 1 lần.

Khoản 4 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày và người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Trường hợp anh họ bạn đến lưu trú nhà bạn 1 tuần thì chỉ cần thông báo lưu trú mà không phải đăng ký tạm trú. Bạn có thể thông báo lưu trú bằng cách đến trực tiếp hoặc liên lạc bằng số điện thoại của Công an xã, phường.

Sự kiện liên quan

Xem thêm sự kiện